Dạng tinh khiết Cementit

Cementit thay đổi từ sắt từ sang thuận từđiểm Curie của nó, khoảng 480 K.[5]

Thể tích mol so với áp suất của cementit ở nhiệt độ phòng.

Sắt cacbua tự nhiên (chứa một lượng nhỏ niken và coban) có trong các vẫn thạch sắt và được gọi là cohenit theo tên nhà khoáng vật học người Đức Emil Cohen, người đầu tiên mô tả nó.[6][7] Do cacbon là một trong các thành phần tạo hợp kim nhẹ ở hàm lượng thấp của các lõi hành tinh kim loại, nên các tính chất trong điều kiện áp suất cao/nhiệt độ cao của cementit (Fe3C) như là đại diện đơn giản cho cohenit cũng được nghiên cứu về mặt thực nghiệm. Các số liệu trong hình bên chỉ ra trạng thái chịu nén ở nhiệt độ phòng.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cementit http://www.nature.com/articles/srep26184 http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S... http://digicoll.manoa.hawaii.edu/techreports/PDF/U... http://eetd.lbl.gov/publications/alternative-emerg... http://d-nb.info/gnd/4151509-2 //dx.doi.org/10.1016%2F0022-3093(81)90030-2 //dx.doi.org/10.1016%2Fj.calphad.2010.01.004 //dx.doi.org/10.1021%2Fj100221a030 //dx.doi.org/10.1088%2F1478-7814%2F24%2F1%2F310 http://www.msm.cam.ac.uk/phase-trans/2003/Lattices...